Ad Code

Responsive Advertisement

TRUNG LỤC NHÂM THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYẾT

TRUNG LỤC NHÂM
THIÊN CƯƠNG CHƯỞNG QUYẾT

(Gia Cát Thiên cương mã tiền Lục nhâm thời khóa)

-----00O00-----

Bản dịch xưa của Khải Huyền Tử tiên sinh

*Cung khởi Nguyệt tướng :-

Nguyệt tướng chỉ đóng có 7 cung, từ Dậu đến Mão 
Dậu : Tháng 5 
Tuất : Tháng 4,6 
Hợi : Tháng 3,7 
Tý : Tháng 2,8 
Sửu : Tháng 1,9 
Dần : Tháng 10,12 
Mão : Tháng 11 


--Hễ tháng nào Nguyệt tướng ở đâu thì khởi mồng 1 ngay tại đó,( đi thuận) lần lượt từ Tý đến Hợi, cả 12 cung. Khi đi đến ngày ( hiện tại) mình đang bấm độn, thì khởi Tý ngay tại đó. Hễ tính đến giờ hiện tại mình đang bấm độn, thì lùi lại một cung, khởi ngôi Thiên cương 10 vị, để tìm tam thần. 
Phép Nhâm độn này của người Việt Nam, theo công thức riêng. Trước hết phải học thuộc lòng những công thức dưới đây. 

*Ca tìm ngôi Nguyệt tướng: 

Tháng giêng, tháng 9 tìm trâu (Sửu) 
Tháng 5 gà( Dậu) gáy ta mau quay về 
Tháng 4, tháng 6 chó lê (Tuất) 
Tháng 3, tháng 7 lơn chế cám hầm(Hợi) 
Tháng 2, tháng 8 chuột nằm(Tý) 
Tháng 10, tháng chạp hùm dầm rừng hoang(Dần) 
Tháng 11 thì thỏ lạc đàn(Mão) 
Những ngôi Thiên Tướng phải thường nhớ ghi 

*Bàn tay tính nhâm độn: 

Tháng giêng khởi từ cung Sửu, đi nghịch về cung Tý tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu Tháng 5, quay trở lại đi thuận qua cung Tuất tháng 6, Hợi tháng 7, Tý tháng 8, Sửu tháng 9, Dần tháng 10, Mão tháng 11, Dần tháng 12. (quay trở lại đi nghịch)

TỔNG QUAN KIẾN THỨC ĐỂ LẬP QUẺ VÀ XEM.
*Thế nào là Nguyệt Tướng: 
Nguyệt Tướng là vị tướng thần, lâm vào tháng mình hiện đang bấm độn, tính theo dẫy thập thần, bao gồm :-
1- Thiên Cương 
2-Thái Ất 
3-Thắng Quang 
4-Tiểu Cát 
5-Truyền Tống 
6-Tòng Khôi 
7-Hà Khôi 
8-Đăng Minh 
9-Thần Hậu 
10-Đại Cát


Dãy Thiên Cương phải học thuộc lòng, có 10 ngôi, gọi là thập thần, 3 ngôi dưới là ngôi thứ 8,9,10 gọi là tam thần . 
--Thế nào gọi là tam thần lâm tứ tướng: 
Mỗi khi khởi tính từ Thiên Cương cho đến ngôi thứ 7 là Hà Khôi thì không kể, kế tiếp theo ngôi thứ 8 là Đăng Minh( thần gia Mạnh) đến ngôi thứ 9 là Thần Hậu( thần gia trọng), đến ngôi thứ 10 là đại cát ( thần gia quý). Như vậy là tam thần. 
--Tứ tướng: 
Bốn cung tý, ngọ, mão, dậu, tính từ tý đến hợi là 12 cung, hễ ngôi tam thần trúng vào Tý ngọ mão dậu, tưc là ngôi thần đã đến với tướng rồi, quẻ đã thành khỏi phải tính tiếp. 

*Bốn tướng tính theo âm dương ngũ hành: 
Tý là dương tướng thuộc thủy 
Ngọ là dương tướng thuộc hỏa 
Mão là âm tướng thuộc mộc 
Dậu là âm tướng thuộc kim 

*Ba thần tính theo ngũ hành là 
Đăng minh thuộc Mộc 
Thần hậu thuộc hỏa 
Đại cát thuộc kim 

*Thế nào là nội ngoại: 
4 tướng đóng ở 4 vị trí , không di hoán( xê dịch) nên gọi là nội, ba thần di chuyển khắp 12 cung, để tìm tướng nên gọi là ngoại ( Ngoài tìm đến) 

*Phép tính mạnh trọng quý: 
*Ngôi Đăng Minh lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay Dậu là Mạnh 
Ngôi Thần Hậu lâm vào cung tý hay ngọ hay mão hay dậu là Trọng. 
Ngôi Đại cát lâm vào cung tý hay cung ngọ hay cung mão hay cung dậu là Quý. 

NÓI THÊM Phép định ngôi Thiên Cương để phân Mạnh, Trọng , Quý: (tính nhanh)
Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Dần, thân, tỵ, hợi thì là Mạnh( Ngôi Thiên Cương khởi từ Dần thân tỵ hợi thì Ngôi Đăng Minh phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) 

Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Thìn, tuất ,sửu, mùi thì là Trọng( Ngôi Thiên Cương khởi từ Thìn, tuất ,sửu, mùi thì Ngôi Thần Hậu phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) 
Ngôi Thiên cương gia vào 4 cung: Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì là Quý ( Ngôi Thiên Cương khởi từ Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì Ngôi Đại Cát phải đóng vào 4 cung: tý ngọ mão dậu) 


*Phép biến quẻ theo công thức Mạnh, Trọng, Quý: 

Có 3 người cùng xem vào 1 giờ, nhằm vào giờ Mão, ngày 18 tháng 6. 
+ Tìm Nguyệt Tướng: Khởi tháng 1 từ cung Sửu, nghịch về cung Tý tháng 2, Hợi tháng 3, Tuất tháng 4, Dậu tháng 5, đến Dậu thì quày về Tuất tháng 6. Vậy tuất là Nguyệt Tướng. 
+ Tìm Nhật Thần: Nay Nguyệt Tướng đóng ở cung Tuất, khởi ngày ngay ở cung Tuất, bắt đầu mùng 1 ( Đi thuận), mung 2 ở Hợi, 3 ở Tý,......18 ở Mão vậy Mão là Nhật Thần. 
+Tìm Thời Thần : Nay Nhật Thần đóng ở cung Mão, khởi tý ở cung Mão (đi thuận), giwof Sửu ở Thìn,...giờ Mão ở cung Ngọ. Vậy Ngọ là thời Thần của của quẻ đang độn. 
+ Tìm tam Thần: Từ cung Ngọ là nơi Thời thần đang đóng, ta lui lại 1 cung tức là cung tỵ, khởi ngôi Thiên Cương tại cung tỵ, đi thuận sang Ngọ là Thái Ất,....Tý là Đăng Minh, như vậy quẻ đã ứng Đăng Minh lâm Tý. Chỉ việc tìm công thức Đăng minh lâm Tý mà đoán quyết tốt xấu, lành dữ. 
- Người thứ 2: Vần trong giờ đó, xem cho người thứ 2, khỏi cần tính tìm Nguyệt Tướng, Nhật Thần như trên. Theo công thức biến dịch:" Âm tiến tam, dương thoái ngũ" 
Thế nào là Dương tiến tam? 
Căn cứ vào quẻ 1, nếu ngôi tam thần lâm vào cung mão hay cung dậu, tức là 2 cung âm, thì tính thuận lên 3 cung nữa . 
Thí dụ: 
Ngôi Tam Thần lâm vào cung Mão là âm, tiến lên 3 cung, tiến 1 là thìn, tiến 2 là tỵ, tiến 3 là Ngọ, ngay cung cung Ngọ khởi ngôi Thiên Cương đi thuận , Mùi : Thái ất, Thân : Thắng Quang,...Mão Đại Cát. Đến đây là Đại Cát lâm mão thì quẻ đã thành. 
- Người thứ 3: 
Căn cứ vào quẻ thứ 2 lập quẻ thứ 3. Xem ngôi tam thần ở quẻ 2 lâm vào cung âm, thì theo công thức âm tiến tam, tiến lên 3 cung khởi Thiên Cương đi thuận cho đến tam thần lâm vào tứ tướng như trên đã nói. 
Nếu ngôi Tam thần ở quẻ trước lâm vào cung dương, thì theo công thức dương thoái ngũ, lui lại 5 cung , khởi Thiên cương, đi thuận đến tam thần lâm tứ tướng như trên. 

*GIẢI THÍCH CÁC QUẺ:-

*Công thức: Đăng minh lâm Tý. 

--Trong thủy là khảm, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là Lôi thủy giải, nghĩa là: giải tán, chủ trong sinh khách ngoài: xấu; mùa xuân bình thường, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông không lợi . 
--Tượng quẻ: Xuân lôi hành vũ (sấm đầu mùa xuân, làm mưa), ý đoán lo buồn đã tiêu tan, vui mừng đang nảy nở, thai sản sinh con trai, người ra đi và khách chưa đến nhà, mất của người đàn ông lấy ở mặt đông nam, tìm mau sẽ thấy, cầu quan sẽ thành, hôn nhân sẽ xong, bệnh hoạn không chết, lễ cầu 3,4 ngày sẽ khỏi . 
*Thơ đoán: 
Hạng Vũ ngày xưa đánh nước Tần 
Hầm hè chẳng chịu nghĩ thương dân . 
Một mai trắc trở sông giang Hán 
Vài trận thua luôn mất hết quân .

*Diễn ca: 
Đăng minh lâm tý nêu đầu 
Trong thủy ngoài mộc lẽ hầu tương sinh 
Quẻ Lôi thủy giải chẳng lành 
Tượng lo hầu hết nay đành hỷ sinh 
Hán vương Hạng Vũ giao binh 
Nhờ thày viên tử thủ thành độn cho 
Toán rằng họ Hạng sẽ thua 
Quẻ dạy chép để đem hua sử vàng 
Hành nhân và khách nhỡ nhàng 
Mưu cầu sự việc sẵn sàng sẽ nên 
Cầu quan thì được nhắc liền 
Hôn nhân đẹp lứa bách niên tuổi già 
Mất của nam tử lấy ra 
Đông nam tìm gấp của ta thấy liên 
Bệnh hoạn trầm trọng triền miên 
Kíp cầu lễ khấn nguyền mau qua.

*Công thức: Đăng minh lâm ngọ 
--Trong hỏa là ly, ngoài mộc là chấn, quẻ chu dịch là lôi hỏa phong, phong nghĩa là: 
Thịnh và đầy đủ, ngôi khách ở ngoài sinh ngôi chủ ở trong, tốt. Mùa xuân bình hòa, mùa hạ tốt, mùa thu xấu, mùa đông trung bình. 
--Tượng quẻ: Nhật lệ trung trung thiên cách ( mặt trời sáng đẹp ở giữa trời). 
--Ý đoán: Đang ở nơi tối tăm được ra ánh sáng, thai sanh; đẻ con trai, người xuất ngoại sẽ về đến nhà, xuất hành được bình an, buôn bán được đảm bảo chắc chắn, trôm giặc sẽ xuất hiện, hôn nhân yên lành, kiện cáo hòa hưu, cầu tài có lợi, cầu quan sẽ được, bệnh hoạn không chết, mất của người đàn bà lấy đem về phương nam, tìm ngày còn thấy. 
*Thơ đoán: 
Hoàng công thủa trước độn trang chu 
Lạ lẫm cho nên sự ngại cho 
Vững chítheo phò vua nước hán 
Lập nên công lớn được phong to 
*Diễn ca: 
Đăng minh lâm ngọ cho minh 
Trong hỏa ngoại mộc tương sinh quẻ này 
Quẻ lôi hỏa phong băng này 
Phong là thịnh đủ cho hay sự tình 
Trung thiên nhật lệ cát trinh 
Quẻ rằng nội ngoại tương sinh tốt lành 
Kỳ thiên quốc báo rành rành 
Muôn dân vui vẻ tập tành xướng ca 
Cầu quan tước lộc vinh hoa 
Cầu tài thì được đề đa tiên tài 
Hôn nhân tốt đẹp cả hai 
Thai sản sinh được con trai đề huề 
Người ra đi chửa có về 
Bịnh hoạn không chết tê mê lâu ngày

Công Thức: Đăng Minh lâm Mão 

Trong Mộc ngoài Mộc, là Bát Thuần Chấn, quẻ Chu dịch là Chấn vi Lôi, Chấn nghĩa là: Kinh động ( kinh sợ đông đạc ) quẻ này thuộc tháng sau 

-Tượng quẻ: Kinh động bách lý ( kinh hải động đạc trăm dậm ). 

-Ý đoán: Có tiếng mà không thấy hình, ngày xưa ông Lý Tĩnh chơi núi Bồn glai nhờ ông Hoàng Thạch Công độn cho, được quẻ nàỵ 
Bịnh hoạn dẫu nguy nhưng không chết, thai nghén sinh con trai, tranh tụng đắc lý, người ra đi chưa về, hiện đang đi đường bình an, khách không đến chơi, ca6`u tài không có tài, cầu quan lộc bị trở ngại, hẹn người người thất tín, hôn nhân giá thú không nên, xuất hành không nên đi, mọi việc trước khó khăn, ngang trở, sau vất vả mới thành, mất của nên tìm mặt chính Đông, người đàn bà độc thân lấỵ 

Thơ đóan: 
2 đọan gập ghềnh ngóng đợi Xuân, 
Hoa mai núi Sấu nhớ Đông quân. 
Đôi bên gặp gỡ bao mừng tủi, 
Muôn dậu chia ly biết mấy lần. 

*Diễn ca: 
Đăng Minh lâm Mão lại bần, 
Trong ngoài 2 Mộc giao hoan tỷ hòa, 
Lý suy trong quẻ luận ra, 
Bát Thuần Chấn quái ấy là hãi kinh. 
Tượng quẻ có tiếng không hình, 
Lý Tĩnh thích tình chơi cảnh Bồng lai, 
Nhờ Hoàng Thạch độn 1 bài, 
Quẻ đóan nữ hài, trắc trở gian ngoan. 
Cầu quan thì chưa được quan, 
Cầu tài chưa có, không hoàn lại không. 
Hôn nhân chểnh mảng vợ chồng, 
Hành nhân còn dở chưa xong trở về. 
Bịnh nguy sinh mệnh chẳng hề, 
Hôn mê trầm trọng có bề hiểm kinh, 
Hẹn người thất tính với mình, 
Khách không tới viếng, ra tình thờ ợ 
Việc làm lẩn quẩn trông chờ, 
Trước ngang sau thuận có cơ lại thành. 
Đường xa xin chớ xuất hành, 
Khỏi lo trắc trở hãi kinh sau nàỵ 


Công Thức: Đăng Minh lâm Dậu 

Trong Kim là Đoài, ngoài Mộc là Chấn, quẻ Chu dịch là: Lôi trạch Quy Muội, Muội nghĩa là: Tối tăm. Trong khắc ngoài: Xấụ 
Quẻ thuộc tháng 2: Muà Xuân: xấu, Thu và Đông về cuối muà nên tìm ẩn nghỉ ngơi 

-Tượng quẻ: Phù vân tế nhật cách ( mây kéo khuất mặt trời ) 

-Ý đóan: Âm, Dương không giao hòạ Thai sản sih con trai, người y hẹn đang đến, mưu cầu sự gì sẽ có tin, mất của người lấy đem về phương Tây, không tìm thấy, cầu quan không thành, quan tụng đắc lý, người đang đi đường tốt lành, vợ chồng cách trở chia ly, hôn nhân trở ngại khó khăn, bước chân ra đi không trở lại, nhà không có khách. 

*Thơ đoán: 
Vũ Vương đánh Trụ trừ tàn bạo, 
Ân Trụ than thân việc tại Trời, 
Đâu biết lòng dân đang oán ghét, 
Nên khi lâm bĩ phải thiệt thòị 

*Diễn ca: 
Đăng Minh lâm Dậu tương hình, 
Trong Kim ngoài Mộc ra tình khắc thương. 
Lôi trạch Quy Muội đã tường, 
Phù vân tế nhật Âm Dương bất hòạ 
Trong Kim ngoài Mộc khắc ra, 
Muội là mạt vận, để ta xem tường. 
Hẹn người đang đến nữa đường, 
Mưu toan việc lớn ta thường được tin. 
Quan tụng đắc lý bình yên, 
Cầu quan chưa đạt, bạc tiền chưa thông. 
Hôn nhân xa cách vợ chồng, 
Dầu lo cho được cũng không lâu bền. 
Đi đường 2 chữ bình yên, 
Thất tài không thấy cho nên thiệt thòị 
Hành nhân sao chẳng phản hồi, 
Vì chưng cách trở đôi nơi không thành. 
Bịnh hoạn thân được nguyên lành, 
Yếu đau mòn mỏi mặt xanh da vàng.

Công thức: Thần Hậu lâm Tý 

Trong Thủy là Khảm, ngoài Hỏa là Ly, quẻ CHu dịch là: Hỏa Thủy Vị Tế.Vi. nghĩa là: chưa, mọi việc chưa thành. 
Trong khắc ngoài, khí ở ngoài chìm lặng, khí ở trong không có. Mùa Xuân, Hạ bình thường, mùa thu xấu, mùa Đông rất tốt. 

-Tượng quẻ: Nhập hải cầu châu ( vượt biển kiếm của báu ) 

-Ý đoán: Trong những sự lo, mong lấy sự vui mừng. Quẻ Vị Tế, Vị nghĩa là: chưạ Tế nghĩa là: cạn, ý nói: nước cạn thấy ngọc châụ trong khi đang lo buồn mong được sự vui vẻ, Tế còn có nghĩa là chở, là dưới sông dưới nước chở bằng thuyền bè. 
Thai sanh con gái, cầu quan được danh vị, cầu tài hẳn được càng muộn càng hay, mất của người phụ nữ lấy về phương Đông Nam, tìm kịp còn thấy, do những bạn bèlấy trộm, quan tụng hòa hưu, đi đường được bình an, người hẹn mình sắp có tin, mưu sự nhờ may được gặp, đi sông nước gặp phong ba, hành nhân chưa về, bịnh hoạn rất nguy kịch nhưng được qua khỏị 

Thơ đoán: 

Đức Khổng vốn là đấng thánh nhân, 
Khi qua Trần, Sái phải gian truân. 
Ra đi rủi gặp đôi người nữ, 
Than bảo lòng người nở bất nhân. 

Diễn ca: 

Thần Hậu lâm Tý giờ này, 
Trong Thủy ngoài Hỏa trong nay khắc ngoàị 
Quẻ Dịch Vị Tế không sai, 
Mưu cầu chưa đến vậ thờ chưa thông. 
Đương cơn lo ngại hãi hùng, 
Muốn mua qua khỏi cho lòng mừng vuị 
Tưởng rằng vượt biển xa xôi, 
Đi tìm của báo giữa đời phong bạ 
Chớ chi sông nước thuyền bè, 
Đi ra sợ gặp khắc khe ngại ngùng. 
Cầu quan vinh hiển đỉnh chung, 
Cầu tài dẫu muộn ta đừng có lo, 
Thai sinh con gái trời cho, 
Có đi đường bộ khỏi lo tai nàn, 
Mất của phụ nữ lòng gian, 
Đông Nam đem giấu kíp toan tìm về. 
Hành nhân ngang trở mọi bề, 
Bịnh hoạn không chết nhưng mê tâm thần. 
Quan tụng hòa giải bình phân, 
Sự việc trước xấu sau lần hanh thông.

Công Thức: Thần Hậu lâm Ngọ 

Trong Hỏa ngoài Hỏa, quẻ Chu Dịch là Bát Thuần Ly, Ly: nghĩa là lệ ( sáng chói ) soi sáng 4 phương. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu bịnh hoạn, mùa Đông bất an. 

-Tượng quẻ: 
Phi cầm tại võng ( chim đang bay mắc lưới ) đại minh tiến thiên ( sáng soi khắp trời ). 

-Ý đoán: đang ở rộng vào hẹp, mặt trời đến Ngọ thì sáng khắp 4 phương, thai sinh con gái, cầu tài được lợi nhỏ, cầu quan cách trở đôi điều, mất của người đàn bà có tuổi lấy đem về phương Nam, gấp tìm về Đông Nam còn thấy, sẽ có người đàn bà cho tin, hành nhân còn nhỡ việc chưa về được, quan tụng hòa hưu, sắp có khách đến nhà, bịnh hoạn nên cầu lễ. 

Thơ đóan: 

Mãi Thần nghèo khổ thủa hàn nho, 
Qũy Cốc tiên sinh bấm độn cho, 
Tế ngộ phong vân người gặp vận, 
Mai ngày vinh hiển khỏi âu lọ 

Diễn ca: 

Thần Hậu lâm Ngọ kể ra, 
Bát thuần Ly quái tỷ hòa sáng soị 
Lệ ly độn quẻ hẳn hoi, 
Phi cầm tại võng chim rơi lưới hôn`g. 
Mặt trời soi sáng khoảng không, 
Đang rộng vào hẹp, vẫy vùn gkhó khăn. 
Đời xưa thầy Chu Mãi Thần, 
Bần hàn quẫn bách thanh bần hàn nhọ 
Gặp thầy Qũy Cốc độn cho, 
Rằng sau ắt được quan to lộc dàỵ 
Cầu quan, quan chửa đến ngày, 
Cầu tài dẫu được lấy may ít nhiềụ 
Hành nhân cách trở mọi điều, 
Quan tụng thì được hòa hưu êm đềm. 
Mất của phụ nữ lấy êm, 
Đông Nam đem dấu kíp tìm cho maụ 
Bịnh hoạn lễ bái kêu cầu, 
Thai sainh con gái mai sau vuông tròn.

Công thức: Thần Hậu lâm Mão 


Trong là Mộc ngoài là Hỏa, trong sinh ngoài, quẻ Chu dịch là: Hỏa Lôi Phệ Hạp. Muà Xuân xấu, mùa Hạ tốt, mùa Thu rất xấu, mùa Đông chết. 

-Tượng quẻ: Nhật trung vi thị ( giữa ban ngày hợp chợ ) thị trung hữu vật ( trong chợ có hàng hóa ). 

-Ý đóan: Giữa ngày là nữa ngày mới hộp chợ, ý nói: muộn và chậm. Chợ có hàng hóa, ý nói: muốn mua gì cũng được, nghĩa là: cầu gì cũng được, thai sinh con gái, cầu hôn có duyên tiền định, cầu quan được tước lộc, cầu tài sẽ có tài, quan tụng hòa hưu, mất của tìm về mặt Đông Nam còn thấy, sắp có khách đến nhà, xuất hành tốt, bịnh hoạn sẽ khỏi không chết, mưu vọng với người ta được tin dùng. 

Thơ đOÁN: 

Văn Vương thủơ trước mộng phi hùng, 
Sông Vị về sau gặp Thái công, 
Gây dựng nhà Chu nền thịnh trị, 
Cơ đồ bền vững với non sông. 

Diễn ca: 

Thần Hậu lâm Mão kể ra, 
Trong Mộc ngoài Hỏa quẻ là tương sinh, 
Hỏa lôi Phệ Hạp cho minh, 
Phi hùng ứng mộng điềm lành hiền nhân. 
Cầu người ắt hẳn đắc nhân, 
Cầu tài thì được mọi phần gặp maỵ 
Cầu quan tước cả lộc dày, 
Học trò thi cử trúng ngay bảng vàng. 
Thai sinh con gái rõ ràng , 
Hôn nhân đôi lứa thiếp chàng duyên ưạ 
Bịnh hoạn như hạn gặp mưa, 
Quan tụng mọi việc kiện thưa hoãn hòa, 
Mất của đã mang đi xa, 
Đông Nam giấu đậy nữa ta tìm về.

Công thức: Thần Hậu lâm Dậu 

Trong là Kim, Đoài, ngoài là Hỏa, Lỵ Ngoài khắc trong xấụ Quẻ Chu dịch là Hỏa trạch Khuê, Khuê nghĩa là ngang tráị Muà Xuân tốt, mùa Hạ tốt, mùa Thu bình hòa, mùa Đông xâu 

-Tượng quẻ: Mãnh hổ hảm tình ( hùm thiêng xa hổ ) nhị nữ đồng cư ( 2 gái ở chung 1 nhà ) 

-Ý đoán: Càng thịnh, càng hay, lại càng phải đề phòng, có khi bi sụp đổ, 2 người cùn g 1 hoàn cảnh, cần phải đề phòng lúc ghen ghét nhau, thai sinh con gái, có người bạn thân đang muốn giở trò tà dâm, hành nhân đi đường tốt, sắp về đến nhà, bịnh hoạn thập tử nhất sinh, cầu tài sẽ được, mất của người đà ông lấy, đem để ở mé Tây Nam, quan tụng hòa giải êm, sĩ tử đi thi cử đậu, cầu quan thì được ngay, nhưng sau không hay, buôn bán có lờị 

Thơ đóan: 

Tương Như thủa trước sứ qua Tần, 
Bao quản gian nan 1 tấm thân, 
Vẹn tiết vẹn trung đời mấy kẻ, 
Tôi hiền muôn thủa gặp vua nhân. 

Diễn ca: 

Thần Hậu lâm Dậu kể xong, 
trong Kim ngoài Hỏa, ngoài xung khắc vàọ 
Khuê thì ngang trái biết bao, 
Hùm thiêng sa hố làm sao tung hoành. 
Đôi gái cùng ở không đành, 
Cầu quan ắt được, sau thành gian nan. 
Thai sinh con gái hồng nhan, 
Giao du gặp bạn những toan dâm hòan. 
Cầu tài tiền của vẹn toàn, 
Hành nhân nay mới sắp toan ra về. 
Khoa danh bảng hổ tên đề, 
Quan tụng vừa được giải huề đôi bên. 
Đi đường mọi sự bình yên, 
Ốm đau trầm trọng triền miên đêm ngàỵ 
Qua cầu may gặp được thầy, 
Tính trong cung số đến nay vuông tròn. 

Công thức: Đại Cát lâm Tý 

Trong Thủy Khảm, ngoài Kim Đoài, trong sinh ngoài tốt. Quẻ Chu dịch: Trạch thủy Khổn, Khổn nghĩa là nguy khốn. 

-Tượng quẻ: Hà trung vô thủy ( trong sông không có nước ) 

-Ý đoán: Sông không có nước thì không chở được thuyền, cho nên thuyền mắc nạn. Cầu cạnh mọi việc khó khăn lúc đầu, sau rất tốt, thai sinh con gái, quan tụng đắc lý, mất của người con trai ở phương Bắc đến lấy, rồi mang sang phương Đông Bắc, chủ và khách giao tiếp 1 lòng tin cậy nhau, cầu quan trước bị trở ngại khó khăn, sau được quyền cao chức trọng, hành nhân cách trở không về, hôn nhân giá thú trước ngang quải sau mới thành, cầu tài trước trắc trở, sau có tài, bịnh hoạn đàn ông bị nặng, đàn bà bị nhẹ . 

Thơ đoán: 

Quý Bố xưa kia khi hoạn nạn, 
Tìm thầy Qủy Cốc độn cho haỵ 
Rằng: nay khốn khó thân lao lý, 
Thừa tướng mai sau hẳn có ngàỵ 

Diễn ca: 

Đại Cát lâm Tý kể xong, 
Quẻ Trạch thủy Khổn, Thủy trong Kim ngoài, 
Khổn là nguy khổn không saị 
Trước thì trắc trở, sau thời thành công. 
Khi xưa Hán Sở tranh hùng, 
Hán Vương lâm Khổn, Đinh công dung tình. 
Đến khi thiên hạ thái bình, 
Đinh công phải tội, gia hình không thạ 
Hôn nhân lời trước sai ngoa, 
Đến sau lại được duyên hòa đẹp đôị 
Quan tụng đắc lý vẹn 10, 
Giao tế chủ khách 2 người cậy tin. 
Cầu tài muộn mới có tiền, 
Hành nhân ngang trở cho nên lở đường. 
Mất của trai ở Bắc phương, 
Đem sang Đông Bắc tỏ tường ta theo, 
Mưu cầu trước chịu túng nghèo, 
Thời sau mới được mọi chiều hiển vinh, 
Thai sản con gái trời sinh, 
Bịnh trai thì nặng, gái bình phục mau.

Công thức: Đại Cát lâm Ngọ 


Trong Hỏa Ly, ngoài Kim Đoài, trong khắc ngoài thì trong thi.nh. Mùa Xuân xấu, mùa Hạ bình thường, Thu Đông khá. Quẻ Chu dịch Trạch hỏa Cách, Cách là cải cách, thay đổi 

-Tượng quẻ: Cẩu biến vi hổ ( chó đội lốt hùm ) 

-Ý Đoán: Cải cựu tòng tân ( thay cũ đổi mới ) thai sinh ra con gái, cầu quan được tước vị, cầu tài ắt được tài, có tin nhà sắp đến, tìm người sẽ gặp, tranh tụng hòa hưu, mất của người thiếu nữ ở phương Tây Bắc lấy, trao cho đồng bọn đem về phương Nam, có khách bạn thân sắp đến chơi, hôn nhân tốt đẹp. Người bịnh nên kêu cầu mau khỏị 

Thơ đoán: 

Bàn canh thủa trước lúc gian truân, 
Lửa nóng nước sôi khốn khổ dân. 
Qủy Cốc độn cho rằng quẻ tốt, 
Thái bình thịnh trị chính lệnh tân. 

Diễn ca: 

Đại Cát lâm Ngọ quẻ này, 
Ngoài Kim trong Hỏa khắc nguy quẻ ngoài, 
Quẻ Trạch hỏa Cách đâu sai, 
Cách là thay đổi ra 2 sự tình, 
Công môn hòa hoãn tụng đình, 
Bạn thân sẽ đến thăm mình sớm hôm. 
Cầu tài có lợi bán buôn, 
Tìm người thuận gió xuôi buồm thấy ngaỵ 
Cầu quan gặp được vận may, 
Thai sinh con gái mai ngày đảm đang. 
Mất của thiếu nữ Bắc phương, 
Lấy giao đồng bọn tìm đường sang Nam. 
Cầu hôn gieo ngọc ruộng lam, 
Duyên may Từ Thức tiên phàm kết đôị 
Bịnh hoạn cầu khấn đất trời, 
Trong năm ba bửa thì người kiện khang.

Công thức: Đại Cát lâm Mão 
Trong Mộc, Chấn, ngoài Kim, Đoàị Ngoài khắc trong, trong thịnh ngoài đô.ng. Quẻ Chu dịch Trạch lôi Tùỵ Tùy là thuận theo 

-Tượng quẻ: Thuận thủy thôi xa ( xuôi nước đẩy xe ) 

-Ý đoán: Thợ giỏi giũa ngọc, kiên gan bền chí, mọi việc sẽ thành, thai sinh con gái, cầu tài thấy ngay, nhưng không được bền lâu, sắp có khách đến nhà chơi, vui mừng chào đón, xuất hành bị ngăn trở vì quan quân, hôn nhân trước ngang trở sau thuận hòa, mất của nên tìm mặt Đông, người ngoài đến lấy, tranh tụng đuối lý nhưng được hòa, bịnh hoạn Mùa Thu mắc bịnh nặng chết, mùa Xuân, Hạ bịnh nhẹ,sống, kíp mau cầu khẩn, bịnh nguy kịch thập tử nhất sinh, cầu quan gặp may, mưu vọng sự vụ gì cũng khó thành. 

Thơ đoán: 

Tôn Tẩn đem quân đánh nước Tần, 
Lời thầy Qủy Cốc độn như thần, 
Toàn quân thắng trận danh vang vộng, 
Có phúc trời cho lại có nhân.

Diễn ca: 

Đại Cát lâm Mão độn tìm, 
Trong Mộc là Chấn, ngoài Kim là Đoàị 
Thịnh bên trong, động bên ngoài, 
Trạch lôi Tùy quẻ không sai đâu mà. 
Tượng rằng thuận thủy thôi xa, 
Bền lòng vững chí công ta mới thành, 
Thai sinh con gái tốt lành, 
Cầu tài dẫu được nhưng đành giảm đị 
Xuất hành ngăn trở quan ty, 
Bạn thân tự đến kể chi đón mời, 
Hôn nhân trước đã đơn sai, 
Rồi sau đẹp lứa duyên hài uyên uơng. 
Mất của tìm mặt Đông phương, 
Lòng tham trộm cắp là phường ngoại nhân. 
Bịnh hoạn nguy kịch bội phần, 
Thu bịnh thì khốn, Hạ Xuân thì lành, 
Cầu quan danh toại công thành, 
Quan tụng thất lý ta đành hòa hưu .

Công thức: Đại Cát lâm Dậu 

Trong Kim ngoài Kim tỵ hòạ Quẻ Chu dịch là Bát thuần Đoàị Đoài là duyệt ( nghĩa là đẹp lòng ), mùa Xuân, Thu tốt, mùa Hạ, Đông rất xấu 

-Tượng quẻ: Thiên giáng vũ trạch ( trời xuống mưa nhuần ) 

-Ý đóan: trời sinh trời dưỡng, hồ hết lại có, hồ vơi lại đầy, thai sinh con gái nhưng chậm sinh, mất của khó tìm, nếu có phụ nữ đến báo tin sẽ thấy, việc mất của do người đàn bà lấy rồi đem về mặt Tây Bắc, cầu quan sự bình thường, trắc trở, tranh tụng không có lời, cầu tài buôn bán không có lời, mình hẹn người không đến, mưu vọng không thành, xuất hành mắc khách lại chơi, bịnh hoạn mê loạn, nguy khốn, qua mùa Thu sẽ khỏị 

Thơ đoán: 

Đường Tăng, Hành Giả thủa cầu kinh, 
Khi đến nữa đường mắc qủy tinh, 
Trăm đắng ngàn cay đường vạn dậm, 
Thành công cũng bởi tại lòng mình.

Diễn ca: 

Đại Cát lâm Dậu độn này: 
Song kim nội ngoại quẻ nay tỷ hòa, 
Bát thuần Đoài quái không ngoa, 
Đoài là vui vẻ người ta đẹp lòng, 
Tượng rằng: rừng, núi, hồ, sông, 
Cá mong nước cả, cây mong mưa nhuần. 
Cầu quan chưa được đượm ân, 
Cầu tài buôn bán có phần lời thêm. 
Mưu vọng công việc chưa êm, 
Bịnh hoạn mắc phải nặng đêm nhẹ ngàỵ 
Phải mau cầu thánh tìm thầy, 
Cơm ăn thuốc uống nữa may yên lành, 
Xuất hành khách đến gia đình, 
Tranh tụng không lợi cho mình về sau, 
Thai sinh con gái không mau, 
Hẹn người không đến, việc hầu không xong, 
Mất của tìm kiếm tốn công, 
Phụ nữ có mách mới mong tìm về. 

Đăng nhận xét

1 Nhận xét

  1. Cái này mình thấy chính xác về dài hạn

    Trả lờiXóa
Emoji
(y)
:)
:(
hihi
:-)
:D
=D
:-d
;(
;-(
@-)
:P
:o
:>)
(o)
:p
(p)
:-s
(m)
8-)
:-t
:-b
b-(
:-#
=p~
x-)
(k)

Close Menu